Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020 là phát triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ; đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực then chốt, đáp ứng yêu cầu cơ bản của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đến năm 2020, khoa học và công nghệ Việt Nam có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến, hiện đại của khu vực ASEAN và thế giới.
Về tổ chức khoa học và công nghệ, Chiến lược nêu rõ tái cấu trúc và quy hoạch lại tổ chức khoa học và công nghệ quốc gia theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải và trùng lặp, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế.
Chiến lược xác định đổi mới phương thức xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, đảm bảo tính thực tiễn, khoa học và liên ngành. Quy định rõ thẩm quyền của Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xác định và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm thuộc phạm vi quản lý.
Về cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ, Chiến lược xác định triển khai mô hình hợp tác công – tư trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, chuyển cơ chế cấp phát tài chính để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sang cơ chế quỹ, chuyển các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chiến lược cũng chỉ ra các hướng công nghệ ưu tiên trong giai đoạn này là: công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo máy – tự động hóa, công nghệ môi trường.
Về nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ giao thông vận tải, Chiến lược chỉ rõ nghiên cứu xây dựng hệ thống giao thông an toàn, thông minh, thân thiện môi trường; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ công tác quy hoạch, khảo sát thiết kế; làm chủ công nghệ thi công, công nghệ quản lý, bảo trì, khai thác công trình giao thông tiên tiến, ứng dụng các vật liệu mới trong xây dựng các công trình hiện đại như: đường bộ cao tốc, đường sắt cao tốc, đường sắt đô thị, cầu bê tông dự ứng lực khẩu độ lớn, cầu dây văng, đường hầm, cảng nước sâu, cảng hàng không. Làm chủ công nghệ chế tạo động cơ, chi tiết, cụm chi tiết quan trọng trong sản xuất, lắp ráp ôtô, tàu thủy, toa xe, máy xây dựng nhằm tạo ra các phương tiện vận tải thay thế nhập khẩu tiến tới xuất khẩu.
Quyết định số 418/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020 có hiệu lực kể từ ngày ký.
Vũ Đức - Theo trang tin Bộ GTVT